Luật sư tư vấn về thừa kế không có di chúc. Trường hợp người chết không để lại di chúc thì ai có quyền hưởng thừa kế? Thừa kế theo pháp luật được quy định như thế nào tại các văn bản pháp luật hiện hành:
Câu hỏi yêu cầu tư vấn:
Chào luật sư, cho tôi hỏi:Ông bà ngoại tôi sinh được 4 người con, 1con trai là liệt sĩ (chưa có vợ con) và 3 người con gái hiện đã về nghỉ hưu. Ông bà ngoại tôi đã mất, hiện tại mẹ tôi đang trông nom đất đai và thờ cúng tổ tiên. Người con gái thứ 2 cũng đã xây nhà trên một phần diện tích đất của ông, bà ngoại để lại. Hiện nay, người con thứ 3 đòi chia một phần diện tích đất trên phần đất ông, bà để lại, nhưng mẹ tôi không đồng ý. Vì mẹ tôi và người con thứ 2 đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên toàn bộ diện tích đất của ông bà ngoại tôi khi còn sống đã quản lý do UBND tỉnh cấp năm 1993. Vậy theo quy định của pháp luật, mẹ tôi có quyền sử dụng đất như thế nào? Rất mong nhận được sự giúp đỡ của Luật sư.
Trả lời: Cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi yêu cầu tư vấn tới Công ty Luật Lê và Liên Danh. Với trường hợp của bạn, chúng tôi tư vấn như sau:
Theo thông tin bạn cung cấp thì hiện nay mảnh đất của ông bà bạn để lại đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mang tên người con thứ nhất và người con thứ 2. Tuy nhiên, nếu người con thứ 3 có tranh chấp về mảnh đất đó thì quyền sử dụng có thể bị xem xét lại.
Mảnh đất đó có nguồn gốc do ông bà bạn mua nên khi làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mang tên mẹ bạn thì mẹ bạn cần có giấy tờ chứng minh quyền được đăng ký sang tên theo quy định của pháp luật (như giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất).
- Trường hợp khi làm thủ tục đăng ký quyền sử dụng mảnh đất đó cho mẹ bạn được thực hiện đúng theo quy định của pháp luật thì người con thứ 3 kia không có căn cứ để đòi chia di sản thừa kế.
- Trường hợp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của mẹ bạn thực hiện không đúng theo quy định của pháp luật thì lúc này người con thứ 3 có căn cứ để khởi kiện yêu cầu phân chia di sản thừa kế.
Tại Điều 623 Bộ luật dân sự 2015 quy định về thời hiệu thừa kế như sau:
“Điều 623. Thời hiệu thừa kế
1. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản được giải quyết như sau:
a) Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật này;
b) Di sản thuộc về Nhà nước, nếu không có người chiếm hữu quy định tại điểm a khoản này.
2. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.
3. Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.”.
Như vậy, theo quy định trên thì thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Khi hết thời hạn trên thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó.
Ngoài ra, căn cứ tại công văn số: 01/GĐ-TANDTC có quy định như sau:
“Tòa án áp dụng khoản 1 Điều 623 Bộ luật Dân sự năm 2015 về thời hiệu thừa kế để thụ lý, giải quyết vụ án dân sự “Tranh chấp về thừa kế tài sản”. Theo đó, thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản kể từ thời điểm mở thừa kế.
Đối với trường hợp thừa kế mở trước ngày 10-9-1990 thì thời hiệu khởi kiện chia di sản thừa kế là bất động sản được thực hiện theo quy định tại Điều 36 của Pháp lệnh Thừa kế năm 1990 và hướng dẫn tại Nghị quyết số 02/HĐTP ngày 19-10-1990 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định của Pháp lệnh Thừa kế, cụ thể là: thời hiệu khởi kiện được tính từ ngày 10-9-1990.”.
Theo thông tin bạn cung cấp, bạn không nói rõ ông bà bạn mất năm nào? Tuy nhiên, căn cứ theo công văn trên thì thời hiệu khởi kiện được tính từ ngày 10-9-1990đến thời điểm hiện tại (2018) vẫn còn thời hiệu khởi kiện yêu cầu chia thừa kế, nên một trong các đồng thừa kế có thể gửi đơn đến Tòa yêu cầu phân chia di sản thừa kế mà ông bà để lại.
Để khởi kiện yêu cầu Tòa án phân chia di sản thừa kế thì người con thứ 3 phải có căn cứ chứng minh mảnh đất trên trước khi đứng tên mẹ bạn và người con gái thứ hai là tài sản thuộc sở hữu của ông bà. Trường hợp này, có thể đến Ủy ban nhân dân xã (phường) xin trích lục sơ đồ địa chính của mảnh đất. Từ đó, sẽ có căn cứ xác định được chủ sở hữu của mảnh đất qua các thời kì.
Trường hợp, xác định được thời điểm trước khi mảnh đất đứng tên mẹ bạn và người con gái thứ hai, chủ sở hữu mảnh đất là ông bà của bạn. Do vậy, trường hợp nếu không có giấy tờ chứng minh về việc ông bà bạn tặng cho mảnh đất cho mẹ bạn, và người con gái thứ hai thì việc cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên mẹ bạn và người con thứ hai là không đúng quy định pháp luật. Vì vậy, gia đình bạn có thể yêu cầu Tòa án hủy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp. Khi đó, mảnh đất trên được xác định là di sản thừa kế của ông bà bạn. Do khi mất ông bà không để lại di chúc nên di sản thừa kế sẽ được chia theo pháp luật cho hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
Như vậy, theo quy định trên thì mảnh đất trên sẽ được chia đều cho hàng thừa kế thứ nhất, nếu bố mẹ (của ông bà) đã mất thì hàng thừa kế thứ nhất chỉ còn lại các con (bao gồm: mẹ bạn, người con gái thứ 2 và người con thứ 3). Những người thừa kế cùng hàng sẽ được hưởng phần di sản bằng nhau. Người con thứ 3 có quyền khởi kiện yêu cầu chia di sản thừa kế nếu có căn cứ chứng minh mảnh đất trên có nguồn gốc do ông bà sử dụng ổn định, lâu dài trước mẹ bạn và người con gái thứ hai.
Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Lê và Liên Danh về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Hỏi về quyền thừa kế khi người chết không để lại di chúc?. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ tổng đài tư vấn pháp luật để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.
Lưu ý: Tại thời điểm tìm hiểu có thể văn bản áp dụng đã hết hiệu lực, bạn tham khảo thêm quy định liên quan hoặc Gọi: 1900.6239 để được luật sư giải đáp, hỗ trợ nhanh nhất.
Liên hệ tư vấn:
>> Tổng đài tư vấn pháp luật qua điện thoại