THỦ TỤC XIN TRỞ LẠI QUỐC TỊCH VIỆT NAM
Hiện nay, số lượng kiều bào nước ngoài về Việt Nam sinh sống và có nguyện vọng nhập tịch Việt Nam để tiện cho việc cư trú và làm việc ngày càng tăng lên. Trong trường hợp này, họ có thể đăng ký giữ quốc tịch (nếu chưa bị mất quốc tịch Việt Nam) hoặc làm thủ tục xin trở lại quốc tịch Việt Nam (nếu như trước đây đã bị mất quốc tịch Việt Nam). Le & Associates sẽ tư vấn cụ thể thủ tục trở lại quốc tịch Việt Nam trong trường hợp đã bị mất quốc tịch Việt Nam.
1. Yêu cầu, điều kiện để được trở lại quốc tịch Việt Nam:
- Việc xin trở lại quốc tịch Việt Nam không làm phương hại đến lợi ích quốc gia của Việt Nam.
- Người xin trở lại quốc tịch Việt Nam phải lấy lại tên gọi Việt Nam trước đây, tên gọi này phải được ghi rõ trong quyết định cho trở lại quốc tịch Việt Nam.
- Người xin trở lại quốc tịch Việt Nam thì phải thôi quốc tịch nước ngoài, trừ những người sau đây, trong trường hợp đặc biệt, nếu được chủ tịch nước cho phép
+ Là vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ hoặc con đẻ của công dân Việt Nam.
+ Có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam.
+ Có lợi cho Nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Đối với trường hợp người bị tước quốc tịch Việt Nam thì phải sau ít nhất 5 năm, kể từ ngày bị tước quốc tịch Việt Nam thì mới được xem xét cho trở lại quốc tịch Việt Nam.
- Giấy tờ có trong hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp phải được hợp pháp hóa lãnh sự, nếu bằng tiếng nước ngoài phải được dịch sang tiếng Việt và chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam.
- Phiếu lý lịch tư pháp sử dụng trong hồ sơ xin nhập quốc tịch phải là phiếu được cấp không quá 90 ngày tính đến ngày nộp hồ sơ.
2. Đối tượng áp dụng:
Người đã mất quốc tịch Việt Nam (do được thôi quốc tịch Việt Nam; do bị tước quốc tịch Việt Nam; trẻ em bị bỏ rơi trên lãnh thổ Việt Nam đã có quốc tịch Việt Nam và không còn quốc tịch Việt Nam khi tìm thấy cha, mẹ có quốc tịch nước ngoài; hoặc theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên ) thì có thể được trở lại quốc tịch Việt Nam nếu thuộc một trong số trường hợp dưới đây:
- Xin hồi hương về Việt Nam.
- Có vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ hoặc con đẻ là công dân Việt Nam.
- Có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt Nam.
- Có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (Người có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam; Người mà việc trở lại quốc tịch Việt Nam của họ có lợi cho nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam).
- Thực hiện đầu tư tại Việt Nam (phải có dự án đầu tư đã được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp giấy tờ chứng nhận việc đầu tư đó).
- Đã thôi quốc tịch Việt Nam để nhập quốc tịch nước ngoài, nhưng không được nhập quốc tịch nước ngoài.
- Trường hợp người bị tước quốc tịch Việt Nam xin trở lại quốc tịch Việt Nam thì phải sau ít nhất 5 năm kể từ ngày bị tước quốc tịch mới được xem xét cho trở lại quốc tịch Việt Nam
3. Cách thức thực hiện: Người xin trở lại quốc tịch Việt Nam nộp hồ sơ trực tiếp tại Sở Tư pháp nơi người đó cư trú và không được ủy quyền cho người khác nộp thay
4. Thành phần hồ sơ:
- Đơn xin trở lại quốc tịch Việt Nam (Mẫu TP/QT-2010- ĐXTLQT – Mẫu Đơn xin Trở lại QTVN
- Bản khai lý lịch (Mẫu TP/QT-2010-TKLL – Mẫu Tờ khai lý lịch – Nhập QTVN)
- Bản sao Giấy khai sinh, Hộ chiếu hoặc giấy tờ khác có giá trị thay thế (giấy tờ có giá trị chứng minh quốc tịch nước ngoài).
- Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp đối với thời gian người xin trở lại quốc tịch Việt Nam cư trú ở Việt Nam, Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp đối với thời gian người xin trở lại quốc tịch Việt Nam cư trú ở nước ngoài.Phiếu lý lịch tư pháp phải là phiếu được cấp không quá 90 ngày tính đến ngày nộp hồ sơ.
- Giấy tờ chứng minh người xin trở lại quốc tịch Việt Nam đã từng có quốc tịch Việt Nam là một trong các giấy tờ: Bản sao Giấy khai sinh; bản sao quyết định cho thôi quốc tịch Việt Nam hoặc giấy xác nhận mất quốc tịch Việt Nam; giấy tờ khác có ghi quốc tịch Việt Nam hoặc có giá trị chứng minh quốc tịch Việt Nam trước đây của người đó.
- Giấy tờ chứng minh đủ điều kiện trở lại quốc tịch Việt Nam là một trong các giấy tờ:
+ Bản sao giấy chứng nhận kết hôn đối với người có vợ hoặc chồng là công dân Việt Nam;
+ Bản sao Giấy khai sinh hoặc giấy tờ hợp lệ khác chứng minh quan hệ cha con, mẹ con đối với người có cha đẻ, mẹ đẻ hoặc con đẻ là công dân Việt Nam;
+ Bản sao Huân chương, Huy chương, giấy chứng nhận danh hiệu cao quý khác hoặc giấy xác nhận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam đối với người có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam
+ Giấy chứng nhận của cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, được cơ quan quản lý nhà nước cấp bộ hoặc UBND cấp tỉnh xác nhận về việc trở lại quốc tịch Việt Nam của người đó sẽ đóng góp cho sự phát triển cho một trong các lĩnh vực khoa học, kinh tế, văn hóa, xã hội, nghệ thuật, thể thao.
+ Giấy tờ xin hồi hương về Việt Nam; Giấy chứng nhận thực hiện đầu tư vào Việt Nam
+ Trong trường hợp có con chưa thành niên xin trở lại quốc tịch Việt Nam cùng cha, mẹ thì phải nộp bản sao Giấy khai sinh của người con chưa thành niên cùng trở lại quốc tịch Việt Nam theo cha mẹ hoặc giấy tờ khác chứng minh quan hệ cha con, mẹ con.
Nếu chỉ có cha hoặc mẹ trở lại quốc tịch Việt Nam mà con chưa thành niên trở lại quốc tịch Việt Nam theo cha hoặc mẹ thì còn phải nộp văn bản thỏa thuận của cha mẹ về việc trở lại quốc tịch Việt Nam cho con.
5. Số lượng hồ sơ: 03 bộ (Lưu tại Văn phòng Chủ tịch Nước; Bộ Tư pháp và Sở Tư pháp).
6. Thời hạn giải quyết: 110 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ và đủ điều kiện theo quy định pháp luật (thời gian làm việc thực tế tại các cơ quan).
7. Cơ quan thực hiện:
- Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Chủ tịch nước
- Cơ quan kiểm tra, phối hợp: Bộ Tư pháp; Thủ tướng Chính phủ; UBND Thành phố; Công an thành phố; UBND cấp xã trên địa bàn.
- Cơ quan tiếp nhận hồ sơ, thực hiện: Sở Tư pháp.
8. Lệ phí :
- 2.500.000 đồng/ 01 trường hợp
- Những trường hợp được miễn lệ phí:
+ Người có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt Nam: Người tham gia, hoạt động cách mạng trước tổng khởi nghĩa 19/8/1945; người hoạt động cách mạng xin nhập quốc tịch Việt nam và các trường hợp khác mà việc nhập có lợi cho nhà nước Việt Nam.
+ Người có hoàn cảnh kinh tế khó khăn theo quy định về chuẩn nghèo của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Trên đây là tư vấn của Le & Associates về thủ tục xin trở lại quốc tịch Việt Nam. Để được hướng dẫn chi tiết hoặc tìm hiểu về dịch vụ pháp lý của chúng tôi, mời Quý khách hàng liên hệ tới tổng đài 1900 6239 hoặc tới trụ sở/chi nhánh Công ty chúng tôi để được tư vấn trực tiếp.